Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019 theo Thông tư 22 được TimDapAnsưu tầm, chọn lọc tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố, rèn luyện kỹ năng học Tiếng Việt, chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 1 lớp 3, đồng thời sẽ giúp các em tự học, tự nâng cao kiến thức môn Tiếng Việt 3. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 theo Thông tư 22 1. Ma trận Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020 2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020 3. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020 4. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019 5. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019 1. Ma trận Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Cộng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu văn bản Số câu 3 2 1 6 câu Câu số 1,3,4 2,5 6 2 K...
Họ và tên học sinh:……....... BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I
…………………………….. NĂM HỌC: 2018- 2019
Lớp:………………………. Môn: Tiếng Việt 3
Trường: …………………… Ngày kiểm tra:……………..
Huyện:…………………….. Thời gian kiểm tra (không kể thời gian phát đề)
Điểm Nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.
II. Đọc hiểu: (6 điểm)
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
ĐƯỜNG VÀO BẢN
Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào
bản tôi rất đẹp.
Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn
mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa
nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.
Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu
sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ
vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày
như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám
đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình
hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh
đường gọi nhau nháo nhác…
Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô
giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường
thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)
1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?
A. núi
B. biển
C. đồng bằng
2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?
A. suối
B. con đường
C. suối và con đường
3. Vật gì năm ngang đường vào bản?
A. ngọn núi
B. rừng vầu
C. con suối
4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?
A. cá, lợn và gà
B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà
C. những cây cổ thụ
5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.
C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…
6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt
tung trắng xóa.”
A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa
B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa
C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa
7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường
thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:
………………………………. ………………………………………………………………………….
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (4 điểm)
Âm thanh thành phố
Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm
thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo
lách cách của những người bán thịt bò khô.
Theo Tô Ngọc Hiến
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.
ĐÁP ÁN
A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc
của hs mà giáo viên cho điểm.
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu 1(0,5đ) Câu 2(0,5đ) Câu 3(1đ) Câu 4(1đ) Câu 5(0,5đ) Câu 6(0,5đ)
A C C B A C
Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.
B. CHÍNH TẢ: (4 điểm)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)
- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp
đạt 6 điểm.
- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.
Tham khảo toàn bộ tài liệu:
de-thi-hoc-ki-1-lop-3